Chẩn đoán & Điều trị các chấn thương mắt
Ở nước ta, chấn thương mắt là nguyên nhân đứng thứ hai gây mù loà. Nguyên nhân gây chấn thương mắt rất đa dạng, có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, chơi thể thao…. Chấn thương mắt có thể gây mù loà, ảnh hưởng thẩm mỹ ở mắt. Do đó, chúng ta cần phòng tránh, hạn chế chấn thương mắt và có những thông tin cần thiết về xử trí kịp thời khi chấn thương mắt xảy ra
Chấn thương mắt bao gồm: Chấn thương mi mắt, lệ bộ và nhãn cầu do đụng dập hoặc do vết thương. Các tổn thương của chấn thương mắt gây ra là phức tạp, di chứng nặng nề và tỉ lệ mù lòa cao vì vậy cần phòng tránh chấn thương mắt.
I. CHẤN THƯƠNG MI VÀ LỆ BỘ
1. Đụng dập và tụ máu: Có thể gây bầm dập tổ chức, mi sưng nề bầm tím, khó mở mắt.
Tụ máu: Những tổn thương ở vùng lân cận như mũi, thái dương, tụ máu ngoài màng cứng …khám sẽ chỉ thấy các dấu hiệu (lạo xạo xương, vết thương...), tràn khí dưới da .
- Xử trí: Dùng dung dịch kháng sinh nhỏ mắt để phòng bội nhiễm.
2. Vết thương
- Loại không xuyên thấu và loại xuyên thấu mi mắt
- Vết thương đã thấu mi rất có thể kèm theo thương tổn ở nhãn cầu, vết thương nhãn cầu cần được xử trí trước sau đó mới xử trí các tổn thương của mi mắt.
Xử trí
- Gây tê ngấm quanh vết thương.
- Rửa sạch, cắt lọc, tránh bỏ sót dị vật
- Khâu vết thương, tiêm huyết thanh chống uốn ván
- Kháng sinh ,kháng viêm,giảm đau
- Cắt chỉ sau 7 ngày
II. CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU
Đụng dập hoặc vết thương gây tổn thương ở
1. Kết mạc: Có thể gặp chảy máu, tụ máu, rách kết mạc, dị vật. Máu tụ dưới kết mạc thường tự tiêu đi được và không để lại di chứng. Rách kết mạc đơn thuần nếu dài trên 0,5cm cần phải được khâu lại.
2. Giác mạc: bị trợt biểu mô, giác mạc bị phù nề, mờ đục.
Có thể có xuất huyết tiền phòng. Điều trị bằng cách tra thuốc sát trùng, huốc kháng sinh, thuốc tăng cường cho sự lành sẹo, thuốc chống viêm mống mắt thể mi.
- Nứt vỡ giác mạc, vết nứt vỡ củng mạc. Khi khâu các vết thương giác- cũng mạc loại này cần lưu ý : sau khi xử trí tốt các tổ chức nội nhãn phòi ra ở vết thương, khâu vết thương củng mạc và vết thương giác mạc, bơm hơi tiền phòng.
- Dị vật giác mạc: lấy dị vật bằng tăm bông, bằng kim tiêm, mổ lấy dị vật
Vết thương xuyên giác mạc
Nếu vết thương lớn thì dễ thấy và phòi qua đó là tổ chức nội nhãn, thường là mống mắt. Khi vết thương nhỏ gọn, tự liền khít, lúc đó cần nhớ tam chứng:
- Tiền phòng xẹp hoặc nông.
- Nhãn áp hạ.
- Tiền sử chấn thương.
3 .Củng mạc
- Tụ máu kết mạc, khối phồng có màu đen của hắc mạc.
- Tiền phòng sâu, mống mắt thậm chí còn lõm về phía sau.
- Mắt mềm, có khi không đo được nhãn áp.
- Soi đáy mắt: máu dịch kính, vết thương ở võng mạc, hắc mạc.
Khi đã nghĩ tới vết thương xuyên củng mạc thì cần chỉ định phẫu thuật. Nếu chưa phải là chẩn đoán xác định thì với việc mở rộng kết mạc chúng ta mới có được kết luận chắc chắn. Cách thức xử trí các vết thương cũng mạc cũng tương tự như xử trí tổn thương cũng mạc do đụng dập.
- Nứt rạn, về sau sẽ giãn lồi củng mạc
- Nứt vỡ, phòi các chất nội nhãn .
- khâu vết thương củng mạc.
- Khi khâu xong nhớ đốt điện quanh vùng vết thương để đề phòng bong võng mạc.
- Dùng các thuốc kháng sinh, chống viêm, tăng dinh dưỡng đường toàn thân và tại mắt.
4. Mống mắt, thể mi, tiền phòng
- Đồng tử giãn và méo là dấu hiệu hay gặp.
- Đứt chân mống mắt. Nếu đoạn đứt chân mống đủ dài, mép đứt cuộn lại sẽ gây nhìn đôi ở mắt bị thương, méo đồng tử rõ, chảy máu tiền phòng, khâu phục hồi chân mống mắt
- Nứt rách thể mi, lùi góc tiền phòng dẫn đến chảy máu tiền phòng, tăng nhãn áp thứ phát.
- Điều trị tiêu máu: Hyase 150 UI. Tiêm dưới kết mạc 1-2 ống/ngày, uống nhiều nước để tăng lưu lượng thuỷ dịch, vitamin K, vitamin C dùng đường toàn thân…
5. Thể thuỷ tinh
* Lệch từng phần : Tiền phòng nông sâu không đều, có dấu hiệu rung rinh mống mắt, bệnh nhân có thể nhìn đôi ở mắt bị thương.
* Lệch toàn phần: Thường do lực tác động rất mạnh gây đứt toàn bộ các dây chằng Zinn. Thể thuỷ tinh có thể bị lệch tới các vị trí:
- Ra tiền phòng: gây tăng nhãn áp cấp tính, đau nhức dữ dội.
- Vào dịch kính.
- Phòi ra ngoài qua chỗ vỡ giác - cũng mạc.
* Vỡ bao thể thuỷ tinh: Khi bao bị nứt vỡ, gây viêm mống mắt thể mi.
6. Dịch kính: Xuất huyết dịch kính rất hay gặp. Cần cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi, uống nhiều nước, lưu ý rằng xuất huyết dịch kính thường là hậu quả của tổn thương võng mạc, hắc mạc.
7. Đáy mắt: Phù võng mạc ở cực sau (phù Berlin), chảy máu, bong võng mạc, rách hắc mạc. Khi có phù võng mạc, dùng các thuốc giãn mạch đường tiêm sau nhãn cầu (Divascol), đường uống (, Duxil…), dùng corticoit đường toàn thân. Điều trị các tổn thương chảy máu, rách võng mạc, cần cho bệnh nhân nằm bất động hợp lý, làm quang đông bằng laser hoặc lạnh đông vùng rách kết hợp các thuốc cầm máu, thuốc tăng tiêu máu.
8. Thị thần kinh : Có thể bị chèn ép gây ứ phù đĩa thị, bị đứt gây mù đột ngột, đồng tử giãn hoàn toàn và mất phản xạ ánh sáng trực tiếp. Cũng có thể gặp trường hợp đứt mạch máu ở màng nuôi gây chảy máu trong bao thị thần kinh. Nhìn chung, tổn thương thị thần kinh mất thị lực tức thì sau sang chấn ít khi hồi phục, thường dẫn tới teo thị thần kinh. Nếu tình trạng mất thị lực xảy ra sau sang chấn khoảng 24h đến 48h thường do nguyên nhân chèn ép, cần huy động mọi khả năng có thể để tìm nguyên nhân (chụp C.T., chụp M.R.I., siêu âm hốc mắt .v.v.) và giải quyết sớm trước ngày thứ 14 kể từ khi thị thần kinh bị chèn ép thì mới có hy vọng phục hồi thị lực.
9. Hốc mắt
- Vỡ thành xương gây tụt nhãn cầu vào các xoang lân cận. Cũng có thể vỡ thành xương tạo mảnh chèn về phía hốc mắt kết hợp chảy máu gây tăng áp lực hốc mắt đẩy lồi nhãn cầu. Khám những mắt này sẽ thấy hiện tượng lép bép dưới da do tràn khí từ các xoang, mi phù rõ, hạn chế vận nhãn. Nứt vỡ xương có thể xảy ra ở vùng ống thị giác gây chèn ép dây thần kinh thị giác hoặc gây xuất huyết vùng quanh thị thần kinh và rồi cũng đưa đến sự chèn ép thần kinh thị giác làm cho thị lực giảm trầm trọng hoặc mất.
Các tổn thương xương nói trên đều cần phải được kiểm tra bằng chụp Xquang, có thể chỉ với phim thông thường nhưng nhiều khi phải chụp CT. Scan hoặc đôi khi phải nhờ tới chụp M.R.I. mới đủ để xác định chẩn đoán, nhất là những trường hợp bệnh nhân có kèm theo giảm hoặc mất thị lực. Việc chẩn đoán và xử trí những tổn thương loại này nên có sự phối hợp với các khoa liên quan như Tai-mũi-họng, răng hàm mặt, ngoại thần kinh…với mục đích giải phóng chèn ép, giải thoát cơ bị kẹt và đặt xương gãy về đúng vị trí giải phẫu.
III. XỬ TRÍ NHỮNG TỔN THƯƠNG ĐẶC BIỆT
* Vết thương nhãn cầu có dị vật nội nhãn: Vết thương có dị vật nội nhãn cần được chụp film, làm siêu âm khu trú dị vật nên lấy dị vật qua vết thương trong trường hợp dị vật ở gần mép vết thương (2-3mm).
- Dị vật có thể được lấy qua đường rạch cũng mạc nhãn cầu nơi gần dị vật nhất. Dị vật có từ tính được hút bằng nam châm và lấy thường đạt kết quả tốt. Dị vật không từ tính thường được lấy cùng với phẫu thuật cắt dịch kính. Hiện nay cắt dịch kính kết hợp lấy dị vật là cách xử trí tốt nhất cho mọi loại dị vật nội nhãn.
* Vết thương mất rộng tổ chức giác mạc – củng mạc: Nếu cố khâu thì sẽ gây rúm ró nhãn cầu, khi đó nên bóc tách kết mạc và khâu phủ kết mạc, tạo điều kiện cho sự liền sẹo bảo đảm hình thể nhãn cầu. Nếu có điều kiện thì tốt nhất là tiến hành ghép giác mạc nóng. Về sau sẽ ghép giác mạc hay cũng mạc vĩnh viễn.
* Vết thương nhãn cầu quá rộng, phòi quá nhiều tổ chức nội nhãn, mắt mềm, mất thị lực: có chỉ định bỏ mắt.
Biến chứng của chấn thương nhãn cầu
a.Xẹp tiền phòng: do rò thuỷ dịch qua vết thương giác mạc. Khám sẽ thấy đấu hiệu Seidel (+). Xử trí bằng cách băng ép, nếu băng ép vẫn không tái tạo được tiền phòng thì phải tiến hành khâu lại vết thương.
b. Nhiễm khuẩn mắt: Đây là một biến chứng rất nghiêm trọng có thể đưa tới viêm mủ nội nhãn với các triệu chứng:
- Đau nhức mắt càng ngày càng tăng.
- Thị lực giảm hoặc mất.
- Mắt sưng nề, lồi nhãn cầu, hạn chế vận nhãn có khi nhãn cầu bất động.
- Mủ tiền phòng, mủ dịch kính.
- Toàn thân: Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc.
Cần dùng kháng sinh rất mạnh và phối hợp đường toàn thân, cạnh nhãn cầu, nội nhãn. Khi điều trị nội khoa không đạt hiệu quả có thể chỉ định cắt dịch kính. Nhiều trường hợp viêm mủ nội nhãn phải bỏ mắt.
c. Viêm màng bồ đào sau chấn thương: Mắt đau rức dai dẳng, có phản ứng thể mi, có tủa sau giác mạc, tiền phòng Tyndal (+), dính méo đồng tử. Điều trị với atropin 1% rỏ mắt, dung dịch coticoid hoặc non- steroid rỏ mắt, corticoid tiêm dưới kết mạc hoặc tiêm cạnh nhãn cầu. Nếu viêm màng bồ đào nặng hơn thì phải dùng corticoit đường truyền tĩnh mạch.
d. Xuất huyết nội nhãn: Đây là loại xuất huyết thứ phát. Cần kết hợp với nội khoa tìm nguyên nhân để điều chỉnh đông máu. Cho vitamin C,K,Canxi...
- Tiêm Hyasa dưới kết mạc để tăng tiêu máu.
Ths.BS.PHAN XUÂN HOÀNG
Chuyên Khoa mắt - BV Hoàn Mỹ Sài Gòn
Tin mới
Các tin khác
- DNAHBV trong chẩn đoán, điều trị Viêm gan B mạn
- TL hướng dẫn cập nhật: Liệu pháp Testosterone trong hội chứng thiếu Androgen
- Đánh giá kết quả điều trị co rút gân gót bằng PP phẫu thuật làm dài gân
- Chọn Lựa Phương Pháp Điều Trị cho BN Sỏi Ống Mật Chủ Kèm Sỏi Túi Mật
- Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan nghi do nhiễm kí sinh trùng